Phần lớn nguyên nhân cháy, chập điện trong ngôi nhà của bạn là do điện áp. Vì thế trong nội dung bài ngày hôm nay, chúng tôi sẽ chia sẻ cho bạn Điện áp là gì? Một số khái niệm về điện áp.
Điện áp là gì?
Điện áp hay hiệu điện thế là tỉ số chênh lệch giữa nơi có điện thế cao và điện thế thấp . Ví dụ ở bảng điện nhà bạn có điện thế là 220v và dưới đất có điện thế là 0v ta đo từ bảng điện xuống đất sẽ được 220v. Hay ở bảng điện A có điện thế là 220V, bảng điện B có điện thế là 180V ta đo từ bảng A xuống bảng B sẽ được điện áp là 40v.
Cơ sở sửa chữa gần đó Sửa chữa điện nước tại Long Biên
Một số khái niệm về điện áp
Điện áp định mức là gì?
Điện áp định mức (hay còn gọi là điện áp danh định, ký hiệu Uđm hoặc Udd) của lưới điện là điện áp cơ sở để thiết kế và vận hành lưới điện. Điện áp định mức là đại lượng quan trọng nhất của lưới điện. Nó quyết định khả năng tải của lưới điện cũng như kết cấu, thiết bị và giá thành của lưới điện.
Điện áp DC là gì?
Điện áp một chiều hay còn gọi là điện áp DC: là hiệu điện thế giữa 2 cực của nguồn điện đi qua mạch một chiều, cường độ điện thế có thể thay đổi về độ lớn nhưng không thay đổi về chiều.
Điện áp xoay chiều là gì?
Điện áp xoay chiều hay còn gọi là điện áp AC: là điện áp có chiều và cường độ điện thế thay đổi theo thời gian cả về độ lớn và chiều. Điện áp xoay chiều có 2 loại là điện áp xoay chiều 1 pha và điện áp xoay chiều 3 pha.
Điện áp pha là gì?
Điện áp pha là điện áp giữa dây pha và dây trung tính, điện áp dây là điện áp giữa hai dây pha. Khái niệm điện áp pha được hiểu đơn giản nó chính là điện áp nằm trên dây đó. Ví dụ điện áp nhà bạn là 220v thì dây pha chính bằng 220v (dây pha còn gọi là dây lửa).
Có các loại điện áp nào?
Điện áp dây
Loại điện áp này đo được 2 đường dây pha, có thể là pha A và pha C hoặc pha B và pha C. Mỗi pha sẽ có điện áp là 220v. Công thức tính dòng điện sin, điện áp giữa 2 pha bằng căn bậc 3 ( khoảng 1,7) x 220v = 380v (0,4KV).
Điện áp hiệu dụng
Đây là giá trị trung bình bình phương của điện áp cực đại ở 2 đầu đoạn mạch, thường được tính theo công thức. Với điện áp xoay chiều có dạng sóng hình sin thực, thì giá trị hiệu dụng RMS được tính bằng 0.707 lần giá trị cực đại, hoặc giá trị cực đại bằng √2 = 1.414 nhân với giá trị hiệu dụng.
Điện áp định mức
Đây là điện áp cơ sở dùng để thiết kế, vận hành lưới điện. Ngoài ra, điện áp định mức là đại lượng quan trọng của lưới điện, nó quyết định đến quá trình tải lưới điện, kết cấu, thiết bị và giá thành. Ở lưới điện có 2 loại điện áp là: Điện áp dây, điện áp pha. Trong đó điện áp danh định là điện áp dây, ở lưới điện hạ áp sử dụng điện áp pha, giá trị điện áp sẽ được ghi dưới điện áp dây, sau dấu phân số.
Hầu hết các nước trong khu vực Châu Á, Châu Âu ở thế giới đều dùng điện áp 220v. Trong đó có Việt Nam, Đài Loan, Hàn Quốc, trái lại Mỹ và Nhật lại sử dụng điện áp 110v.
Điện áp danh định
Điện áp danh định là giá trị điện áp sử dụng để xác định và nhận dạng điện áp của hệ thống điện. Chẳng hạn pin có điện áp danh định 12v thì đầu ra của pin nguồn sẽ có giá trị gần bằng 12v. Hơn nữa, điện áp danh định 11k không đồng nghĩa với việc nó phải chính xác là 11,00kv. Tuy nhiên, giá trị của điện áp sẽ ở một con số xấp sỉ.
Thực tế, ở hệ thống điện có một vài điện áp danh định thường gặp là 440 V, 690 V, 3,3 kV, 6,6 kV, 11kV, 33 kV, 66 kV, 132 kV, 220 kV, 400 kV và 765 kV.
Điện áp tiếp xúc
Nếu 2 thiết bị điện vỏ bọc kim loại nối với bộ phận nối đất thì ở bất cứ thiết bị nào tiếp xúc với vỏ, điện áp trong đất sẽ phân bố có dạng đường cong. Cực nối đất và các vỏ kim loại có điện áp so với đất bằng: Uđ = Iđ.Rđ. Nếu người chạm vào vỏ kim loại ở bất kỳ thiết bị nào cũng sẽ chịu điện áp bằng Uđ. Điện áp ở chân người ux phải dựa vào nơi đó tới cực nối đất. Do đó, người chịu tác động của điện áp tiếp xúc UT, dd và điện áp tiếp xúc là hiệu điện thế Uđ, ux.
Khi cực nối đất sẽ càng xa, điện áp tiếp xúc UT sẽ càng tăng. Ở khoảng cách 20m thì UT = Uđ.
Điện áp cao thế
Điện cao thế được hiểu là dòng điện có điện áp lớn làm tổn hại tới sinh vật sống. Ở thiết bị, dây dẫn có dòng điện cao phải đảm bảo yêu cầu và quy trình an toàn.
Loại điện này được ứng dụng trong ống phóng tia cathode, sản sinh tia X và những chùm hạt cũng như áp dụng vào lĩnh vực khoa học, công nghệ khác.
Ở điện cao thế sử dụng cho những mạng phân phối điện đi xa bao gồm 1 số cấp chẳng hạn: 66 KV, 110 KV, 220 KV, 500 KV.
Điện áp trung thế
Điện trung thế là các đường điện thuộc cấp điện áp từ 15kV. Ở loại này thường có cấp điện áp nhỏ hơn cao thế. Đường điện trung thế cấp tới máy biến áp, sau hạ áp để phân phối điện. Mặc khác, điện trung thế sẽ phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn. Dùng dây bọc và dây trần gắn với trụ bằng sứ cách điện. Phần cột bê tông ly tâm có chiều cao 9m – 12m.
Điện áp hạ thế
Chúng ta sẽ dễ bị điện giật khi tiếp xúc với dây điện bị tróc vỏ cách điện hoặc dây kim loại có điện. Điện áp này thường dùng dây cáp bọc vặn xoắn ACB bao gồm 4 sợi bọc với nhau và một số dùng 4 dây rời gắn cột điện.
Cột điện hay dùng cột bê tông ly tâm, cột bê tông vuông và trụ tháp sắt có độ cao từ 5m – 8m. Ở Việt Nam, điện hạ thế sẽ đạt mức: 0,4kV (400V).
Có phải điện áp nhà bạn lúc nào cũng ở mức 220v?
Không bao giờ điện áp nhà bạn là 220v (cực kì khó, rất hiếm nhà đạt được tiêu chuẩn này) đây chỉ là mức điện áp tiêu chuẩn thôi. Thực tế thì điện áp nhà bạn sẽ ở vào khoảng 170v – 240v là vì:
- Dòng điện sẽ bị hao phí trên đường dây tải điện , hoặc 1 ví dụ đơn giản là nếu nhà bạn ở gần trạm biến áp thì gần như mùa đông hay mùa hè đều có điện áp rất khỏe , bóng đèn sáng quắc hay bị cháy bóng đèn ngủ.
- Nếu nhà bạn ở xa trạm biến áp thường điện áp rất yếu, bật bóng đèn huỳnh quang, máy lạnh… rất khó chạy, bóng đèn thì tối như đèn cù…
Chính vì vậy để khắc phục việc hao phí này ở đầu nguồn người ta luôn đưa ra điện áp lớn hơn tiêu chuẩn khoảng 1 mức điện áp nhất định để bù lại số hao phí trên đường dây đến nhà cuối cùng điện áp vẫn còn đạt đủ số điện áp tiêu chuẩn . Đó chỉ là tính toán nhưng thực tế không thể đạt 100% được, nhà này dùng nhiều tải kéo sụt áp nhà kia , nên nhiều gia đình ở xa trạm biến áp thường phải mua thêm ổn áp.
Xem thêm: