Điện áp danh định là gì?

Điện áp danh định là giá trị điện áp (đơn vị V) quy định trên danh nghĩa dùng để xác định hoặc nhận dạng điện áp của một hệ thống điện.

Tìm hiểu điện áp danh định và các vấn đề liên quan
Tìm hiểu điện áp danh định và các vấn đề liên quan

Các cấp điện áp trong mạng lưới điện tại Việt Nam

Theo thông tư Số: 25/2016/TT-BCT của Bộ Công Thương có quy định về các cấp điện áp:

  • Hạ áp là cấp điện áp danh định không vượt quá 1 kV;
  • Trung áp là cấp điện áp danh định từ 1 kV đến 35 kV;
  • Cao áp là cấp điện áp danh định từ 35 kV đến 220 kV;
  • Siêu cao áp là cấp điện áp danh định từ 220 kV trở lên.

Các mức cấp điện áp phổ biến trên thế giới

Ngoài các cấp điện áp trên, nhiều nước trên thế giới còn sử dụng các cấp điện áp khác như 60- 150- 330- 400- 750kV. Sở dĩ nó có nhiều cấp điện áp trung, cao, siêu cao khác nhau là vì lý do kinh tế. Đối với tải công suất không đổi nếu điện áp cao thì dòng điện sẽ nhỏ, chi phí cho cách điện lớn nhưng chi phí liên quan đến dây dẫn nhỏ.

Ngược lại, khi điện áp thấp, chi phí cách điện nhỏ, nhưng chi phí liên quan đến dây dẫn lớn. Vì vậy sẽ có điện áp tối ưu cho từng công suất tải và chiều dài đường dây. Nhưng trong một hệ thống điện nhất định chỉ có một số mức điện áp nhất định được sử dụng.

Khái niệm điện áp vận hành

Điện áp làm việc của lưới có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn điện áp danh định nhưng trong giới hạn cho phép. Giới hạn trên của điện áp làm việc Umax được xác định bởi các điều kiện an toàn về cách điện của đường dây điện. Đây cũng là điều kiện để chọn cách điện khi thiết kế đường dây điện.

Giới hạn tối đa (Umax) là:

6 kV < Udđ < 220 kV, Umax = 1,1.Udđ;

Udđ = 500 kV thì = l, 05.Udđ.

Giới hạn dưới Umin là do điều kiện điều chỉnh điện áp của các trạm biến áp phải đủ để đạt được điện áp yêu cầu ở đầu ra của máy biến áp. Giới hạn này cũng khoảng 5 ÷ 10%:

Udđ < 220kV, Umin = 0,9.Udđ;

Udđ = 500 kV, Umin = 0,95.Udđ.

Nếu điện áp tại các nút tải nhỏ hơn 70% Udđ thì có thể xảy ra hiện tượng sập điện áp nguy hiểm cho lưới điện.

Trong lưới điện hạ áp, giới hạn trên và giới hạn dưới được xác định theo tiêu chuẩn chất lượng điện áp.

Nếu lưới điện trung áp cấp điện trực tiếp cho các thiết bị điện thì giới hạn điện áp cũng do tiêu chuẩn chất lượng điện áp quyết định.

Mức điện áp của hệ thống điện được gọi là điện áp danh định. Nó còn được gọi là điện áp hệ thống. Trong hệ thống 3 pha, điện áp giữa các đường dây bên ngoài được gọi là điện áp danh định.

Dải điện áp mà thiết bị được thiết kế để hoạt động trong điều kiện ổn định trong điều kiện tin cậy được gọi là điện áp định mức. Do đó, điện áp định mức của bất kỳ thiết bị điện nào là điện áp cao nhất mà tại đó thiết bị có thể hoạt động trong giới hạn nhiệt của nó mà không gây nguy hiểm đến tuổi thọ của thiết bị.

Khi thiết kế thiết bị, người thiết kế cần xem xét đến giới hạn an toàn điện áp đối với hoạt động của thiết bị trong phạm vi điện áp định mức.

Giá trị điện áp định mức phải lớn hơn điện áp danh định để thiết bị hoạt động an toàn. Chênh lệch giữa điện áp danh định và điện áp định mức phải đủ lớn để nghiên cứu sự biến thiên của điện áp danh định trên đường dây tải điện.

Để có cái nhìn sâu sắc hơn về điện áp định mức, hãy xem xét hoạt động của một mạch ngắt mạch. Cầu dao điện là một thiết bị đóng cắt có thể được vận hành bằng tay và tự động để điều khiển và bảo vệ hệ thống điện. Tùy thuộc vào hệ thống cách điện của CB mà điện áp định mức của CB khác nhau.


Xem thêm:

Mục lục bài viết
Để lại thông tin hỗ trợ